Scholar Hub/Chủ đề/#đa u tủy xương/
Đa u tủy xương là một loại ung thư tế bào plasma trong tủy xương, gây ra sự sinh sản nhanh chóng của các tế bào bất thường. Triệu chứng phổ biến gồm đau xương, mệt mỏi, nhiễm trùng tái diễn, và mất cân nặng không rõ nguyên nhân. Nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi, giới tính nam, di truyền, và tiếp xúc phóng xạ. Chẩn đoán thông qua xét nghiệm máu, sinh thiết tủy xương và chụp X-quang. Điều trị bao gồm hóa trị, thuốc nhắm mục tiêu, xạ trị, và ghép tế bào gốc. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn và phản ứng điều trị, với những tiến bộ cải thiện chất lượng sống.
Đa U Tủy Xương: Tổng Quan
Đa u tủy xương là một dạng ung thư phát sinh từ các tế bào plasma, một loại tế bào bạch cầu tìm thấy trong tủy xương. Tế bào plasma có chức năng sản xuất kháng thể giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Khi mắc đa u tủy xương, các tế bào plasma trở nên bất thường và sinh sản nhanh chóng, chiếm chỗ của các tế bào bạch cầu và hồng cầu khỏe mạnh.
Triệu Chứng của Đa U Tủy Xương
Triệu chứng của đa u tủy xương có thể khác nhau giữa các bệnh nhân nhưng thường bao gồm:
- Đau xương, đặc biệt là ở cột sống hoặc ngực
- Suy nhược hoặc mệt mỏi do thiếu máu
- Nhiễm trùng tái diễn
- Mất cân nặng không rõ nguyên nhân
- Chảy máu hoặc thâm tím dễ dàng
Nguyên Nhân và Yếu Tố Nguy Cơ
Nguyên nhân chính xác của đa u tủy xương hiện vẫn chưa được biết rõ, nhưng một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh bao gồm:
- Tuổi tác: Nguy cơ tăng lên khi tuổi già đi, đặc biệt chủ yếu ảnh hưởng đến những người trên 60 tuổi.
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ cao hơn một chút so với nữ giới.
- Yếu tố di truyền: Có tiền sử gia đình mắc đa u tủy xương có thể tăng nguy cơ.
- Tiếp xúc phóng xạ hoặc hóa chất độc hại.
Phương Pháp Chẩn Đoán
Việc chẩn đoán đa u tủy xương thường bao gồm các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra lượng protein bất thường.
- Sinh thiết tủy xương để xác định sự hiện diện của tế bào plasma bất thường và đánh giá số lượng.
- Chụp X-quang, CT hoặc MRI để phát hiện tổn thương xương.
Điều Trị Đa U Tủy Xương
Điều trị đa u tủy xương thường bao gồm một hoặc nhiều phương pháp sau:
- Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm kích thước của khối u.
- Điều trị với thuốc nhắm mục tiêu: Sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu nhằm vào các tế bào ung thư cụ thể.
- Xạ trị: Áp dụng tia xạ để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc giảm đau xương.
- Ghép tế bào gốc: Có thể được sử dụng cho các bệnh nhân đủ sức khỏe để chịu đựng quá trình điều trị này.
Tiên Lượng và Theo Dõi
Tiên lượng của đa u tủy xương khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, phản ứng với điều trị và tổng trạng của bệnh nhân. Sau khi điều trị, bệnh nhân thường cần được theo dõi định kỳ để kiểm tra khả năng tái phát của bệnh.
Hiện nay, sự phát triển trong các phương pháp điều trị đã cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân mắc đa u tủy xương.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG TỰ THÂN TRÊN 5 BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ DO RƯỢU Mục tiêu: nghiên cứu tính khả thi và kết quả bước đầu điều trị tế bào gốc tuỷ xương tự thân trên bệnh nhân xơ gan mất bù do rượu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 5 bệnh nhân xơ gan mất bù do rượu (tuổi từ 47-60), đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được tuyển chọn từ tháng 2/2021 đến tháng 6/2021. Sử dụng tế bào gốc tạo máu được tách lọc từ 200-300ml dịch tuỷ xương, và bơm vào gan qua đường động mạch gan. Bệnh nhân được theo dõi 6 tháng sau ghép. Kết quả: không ghi nhận biến chứng liên quan tới việc sử dụng tế bào gốc ở các bệnh nhân, khối tế bào gốc đạt yêu cầu, nồng độ tế bào CD34+/ µl dịch tủy xương thu gom được là 51,55 ± 27,42; số lượng tuyệt đối tế bào CD34+ trung bình là 15,46 ± 8,22x106. Nồng albumin sau điều trị tăng sau điều trị so với thời điểm T0 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05; không có sự cải thiện với bilirubin và prothrombin. Kết luận: Việc ghép tế bào gốc ở đối tượng xơ gan do rượu là khả thi, không ghi nhận biến chứng liên quan đến việc sử dụng tế bào gốc, kết quả bước đầu chưa có ý nghĩa thống kê.
#xơ gan #ghép tế bào gốc #tuỷ xương #bệnh gan do rượu
Kết quả nghiên cứu bước đầu sử dụng tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị xơ gan mất bù do virus viêm gan B Mục tiêu: Nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả điều trị tế bào gốc tuỷ xương tự thân trên bệnh nhân xơ gan mất bù do virus viêm gan B giai đoạn Child B. Đối tượng và phương pháp: 18 bệnh nhân xơ gan mất bù do virus viêm gan B (tuổi từ 40 - 72) Child-Pugh B, đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được tuyển chọn từ tháng 6/2016 đến tháng 12/2017. Sử dụng tế bào gốc tạo máu được tách lọc từ 200 - 300ml dịch tuỷ xương và bơm vào gan qua đường động mạch gan. Bệnh nhân được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm ở thời điểm 1, 3, 6 tháng sau ghép. Kết quả: Mức độ vàng da và cổ trướng cải thiện đáng kể, không ghi nhận biến chứng ở các bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu. Chất lượng cuộc sống cải thiện đáng kể. Nồng độ albumin sau điều trị tăng lên có ý nghĩa tại các thời điểm sau điều trị so với thời điểm T0 với các giá trị tương ứng với T0, T1, T3 và T6 là 29,29 ± 4,56, 33,91 ± 4,44, 33,71 ± 5,07 và 32,88 ± 4,12. Sau 6 tháng can thiệp tế bào gốc, tỷ lệ PT tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (T6: 71,00 ± 13,59) so với giá trị này ở trước điều trị (T0: 62,17 ± 14,84). Trong khi đó, nồng độ bilirubin huyết thanh toàn phần ở tất cả các thời điểm sau ghép đều nhỏ hơn tương đối so với thời điểm T0, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Chức năng gan cải thiện đáng kể cả trên lâm sàng và xét nghiệm ở các thời điểm sau can thiệp bằng tế bào gốc tuỷ xương qua đường động mạch gan so với trước can thiệp, không ghi nhận biến chứng nặng ở các bệnh nhân điều trị liên quan đến việc sử dụng tế bào gốc.
#Xơ gan #virus viêm gan B #ghép tế bào gốc
Mối liên quan giữa tỉ số của một số tế bào máu với mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đa u tủy xương có suy thận được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa một số chỉ số huyết học với mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đa u tủy xương (ĐUTX) có suy thận. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: Thuần tập hồi cứu trên 51 bệnh nhân đa u tủy xương có suy thận tại Trung tâm Huyết học Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2019 đến năm 2022 được phân tích các chỉ số trước điều trị bao gồm: NLR (tỷ lệ số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho), LMR (tỷ lệ số lượng tuyệt đối bạch cầu lympho/bạch cầu mono), NMLR (tỷ lệ số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính + mono/bạch cầu lympho), HGB (nồng độ hemoglobin), PLR (tỷ lệ giữa số lượng tiểu cầu/bạch cầu lympho), mức lọc cầu thận (MLCT) trước và sau điều trị. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,5 tuổi, nam giới chiếm 64,7%, thể bệnh gặp nhiều nhất là ĐUTX chuỗi nhẹ (49,1%). Nhóm bệnh nhân có NLR ≥ 2, LMR < 3,6, HGB < 100g/l, có MLCT trước điều trị và sau điều trị thấp hơn, NMLR tăng cao ở nhóm có MLCT < 15 (ml/ph/1,73m2 da), chưa tìm thấy sự khác biệt MLCT giữa 2 nhóm PLR ≥ 155 và PLR < 155. Kết luận: NLR, NMLR tăng cao, LMR, HGB giảm thấp là yếu tố tiên lượng xấu đối với MLCT và sự phục hồi MLCT sau điều trị ở bệnh nhân ĐUTX có suy thận.
#Đa u tủy xương #NLR #LMR #NMLR #HGB #PLR #mức lọc cầu thận
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ CÓ BORTEZOMIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN K Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phác đồ có bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả tiến hành trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đa u tủy xương điều trị hóa chất phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện K từ 05/2019 đến 10/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 59 tuổi, tỉ lệ nam/nữ: 1,1. Đa số bệnh nhân vào viện vì đau xương 91%. Hầu hết các bệnh nhân có nhiều tổn thương 88,6%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là xương cột sống thắt lưng 75%. Thể bệnh hay gặp nhất là IgG Kappa 38,6%, IgG Lambda 18,2%. Phác đồ VRD và VTD có tỉ lệ kiểm soát bệnh cao 100% và 96,6% trong khi phác đồ VCD chỉ đạt 60%. Độc tính hay gặp là độc tính thần kinh ngoại vi ở nhóm điều trị phác đồ VTD 27,6%, nhóm điều trị phác đồ VTD hay gặp độc tính hạ bạch cầu 40% và độc tính trên da 30%. Kết luận: Điều trị đa u tủy xương bằng phác đồ 3 thuốc có bortezomib cho tỉ lệ đáp ứng và độ an toàn cao.
#Đa u tủy xương #phác đồ có bortezomib
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH U LYMPHO TẾ BÀO B XÂM NHẬP TỦY XƯƠNG Đặt vấn đề: Đánh giá tình trạng tủy xương đóng vai trò quan trọng trong phân chia giai đoạn u lympho, giúp tiên lượng cũng như lựa chọn phương pháp điều trị. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm mô học tủy xương các trường hợp u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho tế bào B tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỉ lệ u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương là 64,8%. 40% trường hợp u lympho tế bào B độ ác cao và 80% trường hợp u lympho tế bào B độ ác thấp xâm nhập tủy xương. LPL và BL có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao nhất (100%), thấp nhất là DLBCL (25,6%). Hình thái xâm nhập thường gặp nhất là dạng lan tỏa (53%), tiếp theo là dạng hỗn hợp (31%). Dạng cạnh bè xương ghi nhận trong 50% FL và 10% DLBCL (FL chuyển dạng DLBCL). Dạng trong mạch máu trong xoang 0%. 72,2% MZL xâm nhập kiểu hỗn hợp. Kết luận: U lympho tế bào B độ ác thấp có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u lympho tế bào B độ ác cao. Hình thái xâm nhập tủy xương thường gặp nhất là dạng lan tỏa.
#U lympho tế bào B #dạng cạnh bè xương #dạng khu trú ngẫu nhiên #dạng mô kẽ #dạng trong mạch máu trong xoang #dạng hỗn hợp
3. Đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh Teo đường mật bẩm sinh là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh. Điều trị bệnh còn khó khăn và tiên lượng thường xấu. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ dịch tủy xương hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân trong mổ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, khối tế bào gốc tủy xương tự thân có tổng tế bào có nhân và tế bào đơn nhân trung bình lần lượt là 0,88 ± 0,28 × 109 tế bào và 0,51 ± 0,16 ×109 tế bào. Số lượng tế bào gốc tạo máu và tế bào gốc trung mô là 40,32 ± 17,63 × 106 tế bào và 18,2 ± 17,71 × 103 tế bào. Liều truyền tế bào đơn nhân, tế bào gốc tạo máu CD34+ và tế bào gốc trung mô lần lượt là 100 × 106 tế bào/kg cân nặng, 7,38 × 106 tế bào/kg cân nặng và 3,13 × 103 tế bào/kg cân nặng. Các khối tế bào gốc tủy xương tự thân thu được đảm bảo về số lượng, mật độ và liều truyền của các loại tế bào sử dụng trong liệu pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh.
#Teo đường mật bẩm sinh #Tế bào gốc tủy xương tự thân #Bệnh viện Nhi Trung ương
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO TỦY XƯƠNG VÀ KHỐI TẾ BÀO GỐC TÁCH TỪ DỊCH TUỶ XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI Từ tháng 11/2011-10/2013 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ứng điều trị thoái hóa khớp gối (THKG) bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn (microfracture) kết hợp ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân (TBGTXTT) cho 46 bệnh nhân. Mục tiêu: 1) Nghiên cứu một số chỉ số của khối TBG tủy xương tự thân của bệnh nhân THKG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dịch tuỷ xương được lấy từ xương chậu của 46 bệnh nhân THKG tiên phát giai đoạn 2 và 3, trước khi được phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối TBGTXTT. Xác định số lượng tế bào có nhân của tuỷ xương bằng máy huyết học tự động CELL-DYN 1800. Khối TBG được tách bằng phương pháp ly tâm tỷ trọng. Xác định thành phần TBG tạo máu CD43(+) bằng phương pháp tế bào dòng chảy, xác định TBG trung mô bằng kỹ thuật nuôi cấy cụm nguyên bào sợi CFU-F. Kết quả: Số lượng tế bào có nhân tủy xương trung bình là 69,03 ± 49,86G/L, trong đó tỷ lệ tế bào gốc CD34(+) tủy xương trung bình chiếm 0,71 ± 0,78%. Trong khối TBG được tiêm vào khớp gối, số lượng TBG CD34(+) trung bình là 8,15 x 106, số lượng tế bào tạo cụm CFU-F trung bình là 33,34 x103. Kết luận: TBG được lấy từ dịch tuỷ xương của nhóm bệnh nhân thoái hoá khớp gối tiên phát giai đoạn 2, 3 không qua nuôi cấy có thể sử dụng hiệu quả trong điều trị bệnh thoái hoá khớp gối .
#thoái hóa khớp gối #nội soi khớp gối #ghép tế bào gốc
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA DARATUMUMAB SO VỚI PHÁC ĐỒ CHUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐA U TUỶ XƯƠNG TẠI VIỆT NAM Daratumumab được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration – FDA) phê duyệt vào năm 2015 trong điều trị bệnh đa u tuỷ xương (ĐUTX) [3] với hiệu lực lâm sàng được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên thế giới [6]. Tuy nhiên tính chi phí – hiệu quả là yếu tố cần cân nhắc khi chỉ định thuốc trong thực hành lâm sàng, đặc biệt ở các quốc gia có ngân sách y tế giới hạn như Việt Nam. Trong phân tích chi phí – hiệu quả, xây dựng mô hình là bước quan trọng, nhất là khi chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại Việt Nam. Thông qua các bước xây dựng mô hình hoá cơ bản, đề tài đã thiết lập được mô hình phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2013. Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu quả của daratumumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị đa u tuỷ xương tại Việt Nam.
#Chi phí – hiệu quả #mô hình #daratumumab #đa u tuỷ xương.